Lương giáo viên, giảng viên trường nghề cao nhất bao nhiêu?
Theo Thông tư số 10/2024 do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành, mức lương tối đa cho các chức danh giáo viên và giảng viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập được quy định như sau:
- Giảng viên giáo dục nghề nghiệp cao cấp (hạng I) – Mã số: V.09.02.01:
- Hệ số lương từ 6,20 đến 8,00, tương đương mức lương từ 14,5 triệu đến 18,72 triệu đồng/tháng.
- Giảng viên giáo dục nghề nghiệp chính (hạng II) – Mã số: V.09.02.02:
- Hệ số lương từ 4,40 đến 6,78, tương đương mức lương từ 10,29 triệu đến 15,86 triệu đồng/tháng.
- Giảng viên giáo dục nghề nghiệp lý thuyết (hạng III) – Mã số: V.09.02.03:
- Hệ số lương từ 2,34 đến 4,98, tương đương mức lương từ 5,47 triệu đến 11,65 triệu đồng/tháng.
- Giảng viên giáo dục nghề nghiệp thực hành (hạng III) – Mã số: V.09.02.04:
- Hệ số lương từ 2,10 đến 4,89, tương đương mức lương từ 4,91 triệu đến 11,44 triệu đồng/tháng.
- Giáo viên giáo dục nghề nghiệp cao cấp (hạng I) – Mã số: V.09.02.05:
- Hệ số lương từ 5,75 đến 7,55.
- Giáo viên giáo dục nghề nghiệp chính (hạng II) – Mã số: V.09.02.06:
- Hệ số lương từ 4,40 đến 6,78.
- Giáo viên giáo dục nghề nghiệp lý thuyết (hạng III) – Mã số: V.09.02.07:
- Hệ số lương từ 2,34 đến 4,98.
- Giáo viên giáo dục nghề nghiệp thực hành (hạng III) – Mã số: V.09.02.08:
- Hệ số lương từ 2,10 đến 4,89, tương đương mức lương từ 4,91 triệu đến 11,44 triệu đồng/tháng.
- Giáo viên giáo dục nghề nghiệp (hạng IV) – Mã số: V.09.02.09:
- Hệ số lương từ 1,86 đến 4,06, tương đương mức lương từ 4,35 triệu đến 9,5 triệu đồng/tháng.
Quy định về hệ số lương này sẽ được áp dụng đến khi có văn bản thay thế cho Nghị định số 204/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương cho cán bộ, công chức và viên chức.